A. Nguyên tắc :
I- Mâu thuẩn chính trong cuộc khủng khoảng hiện naylà cung và cầu trong phần sức mua. Thông thường khi phần cung tăng lênphần cầu sẽ tăng lên tương ứng. Giữa cung và cầu trong sức mua luôntồn tại những mâu thuẩn và tự nó thống nhất lại để đưa nền kinh tếphát triển lên. Nhưng có một lúc nào đó mâu thuẩn này không thểthống nhất được và nó sẽ dẩn ta đến đối kháng thông qua một cuộckhủng hoảng đó là cuộc khủng hoảng hiện nay – khủng hoảng sức mua.Phương thức giải quyết là làm giảm tổng cung trong sức mua và làmtăng tổng cầu trong sức mua, đồng thời hiệu chỉnh chính sách quản lýnhà nước hổ trợ tốt nhất việc vận hành các giải pháp.
II- Nguyên tắc thứ nhất : Nhà nước chịu phần chínhtrong việc tăng tổng cầu trong sức mua, doanh nghiệp là chính trong làmgiảm tổng cung trong sức mua. Và nhà nước có trách nhiệm hổ trợdoanh nghiệp để có thể giảm giá đến mức có thể.
III- Nguyên tắc thứ hai : Doanh nghiệp phải giảm giábán sản phẩm. Giảm giá sản phẩm nhưng không được giảm số lượng sảnphẩm.
1. Trong 2 cấu thành của phần cung là số lượng vàgiá bán. Để giải quyết mâu thuẩn thông thường của sức mua, số lượngbao giờ cũng được chọn bởi vì nó làm giảm tổng cung ngay tức thời.Nhưng trong cuộc khủng hoảng đến hồi đối kháng trong sức mua, phần sốlượng không được chọn bởi vì giảm số lượng cũng đồng nghĩa vớigiảm sức mua, nghĩa là doanh nghiệp thu hẹp sản xuất thì nhân sự,vật tư, thuế đều giảm. Vả lại khủng hoảng của chúng ta không bắtnguồn từ nội tại nền kinh tế, nên không có sự mất cân đối giữa sảnxuất và tiêu dùng, giảm số lượng lại là giảm cung cho thị trườngtrong khi cầu không thay đổi có thể làm nảy sinh cuộc khủng hoảng mới.
2. Không chỉ đơn thuần là giảm giá bán mà cònphải là phong trào, mệnh lệnh cho tất cả các doanh nghiệp đồng thựchiện. Việc giảm tổng cung cho sức mua chỉ có giá trị khi tất cả cácdoanh nghiệp trong nền kinh tế cùng tham gia và được sự ủng hộ hếtmình của nhà nước và nhân dân.
IV- Nguyên tắc thứ 3 : Minh bạch, công khai, đồngthuận giữa nhà nước, doanh nghiệp và người dân giúp tạo niềm tin lẩnnhau trong việc cùng vượt qua khủng hoảng.
B. Giảm phần cung trong sức mua - chủ yếu là do doanhnghiệp thực hiện bao gồm các giải pháp.
I- Giải pháp 1 : xác định lại cơ cấu kinh doanh,mối quan hệ giữa cung cầu, giá cả.
II- Giải pháp 2 : Hạ thấp những chi phí mất luôn.
III- Giải pháp 3 : Hạ giá sản phẩm.
Chiết giảm chi phí theo các tiêu chí sau :
Tiêu chí | Biến phí | Định phí |
Chi phí tạo giá trị sản phẩm | 1 | 2 |
Chi phí làm tăng giá trị sản phẩm | 3 | 4 |
Chí phí tạo dựng giá trị gia tăng | 5 | 6 |
Chi phí làm tăng giá bán sản phẩm | 7 | 8 |
o Phân loại tất cả các chi phí phát sinh trongdoanh nghiệp theo tiêu chí trên. Lưu ý có nhiều chi phí thuộc trongnhiều tiêu chí, vẫn phải ghi đủ.
o Chiết trừ chi phí theo nguyên tắc từ số lớntrừ trước, đến số nhỏ dần. VD : Quà tặng cho khách hàng tham quannằm trong chi phí làm tăng giá bán thuộc phần định phí phải đượcgiảm trừ đầu tiên so với chi phí quà tăng khuyến mãi kèm theo sảnphẩm cũng thuộc chi phí làm tăng giá bán nhưng lại thuộc phần biếnphí.
o Những chi phí cùng nằm trên nhiều tiêu chí thìtuỳ vào mức độ mà quyết định.
C. Tăng phần cầu trong sức mua – chủ yếu do nhà nướcthực hiện bao gồm các giải pháp.
I- Giải pháp 4 : Cung tiền lại cho nền kinh tế trêncơ sở tính toán phần tăng của tổng cung xã hội có chiết trừ phầngiảm giá bán do thực hiện giải pháp 3.
1. Việc cung tiền này không làm tăng phần cầu củasức mua cũng không làm giảm phần cung của sức mua, nó chỉ là một conốc giúp cho việc vận hành bộ máy giữa cung cầu trong sức mua đượctốt. Việc cung tiền này cũng không được coi như một khoản cứu trợ,chỉ đơn thuần đưa ra một lượng tiền vừa đúng khoản chênh lệch thiếuhụt tiền do sự mất cân đối giữa tổng giá mua bán.
2. Vì vậy việc cung tiền kỳ này bảo đảm làkhoản đầu tư hơn là khoản vay. Cung cho các doanh nghiệp chủ yếu đểtái sản xuất chứ không phải để chạy tiền trả lương, hao phí trongdoanh nghiệp.
3. Cung tiền cho những doanh nghiệp cam kết và đãthực hiện một phần việc giảm giá bán trên toàn bộ sản phẩm củamình. Ưu tiên cung tiền cho những doanh nghiệp, ngành và vùng (cụ thể)có hiệu quả kinh tế cao. Cung tiền có thời hạn. Và tuyệt đối không đểtiền được cung kỳ này chảy vào thị trường chứng khoán và bất độngsản.
4. Việc cung tiền trên toàn bộ nền kinh tế phảicó giới hạn số lượng và thời gian. Số lượng sẽ giảm dần theo mứcđộ giảm giá của doanh nghiệp, cân nhắc khi tồn kho bắt đầu giảm vàngưng khi tồn kho có dấu hiệu trở về mức bình thường.
II- Giải pháp 5 : Hợp lý hóa các khoản chi côngcủa nhà nước.
1. Hạn chế đến mức các khoản chi công làm tăng haophí mất đi như mua xe hơi, xây mới nhà, trụ sở vẫn còn sử dụng đượcv.v…
2. Chi công chỉ được mua sản phẩm trong nước. Muốnmua sản phẩm nhập phải có hội đồng xét duyệt.
3. Giảm tối đa việc chi hoa hồng cho chi mua công,nhằm hỗ trợ doanh nghiệp giảm giá bán.
Lưu ý chi công là một phần trong phần cầu củasức mua. Giảm chi công bất hợp lý cũng sẽ làm giảm sức mua.
III- Giải pháp 6 : Xiết chặt việc nhập khẩu hàngtiêu dùng và hạn chế hợp lý nhập khẩu hàng phục vụ sản xuất, đặcbiệt những mặt hàng đã trong nước đã sản xuất được.
1. Xiết chặt không phải ngăn cấm, mọi giải phápxiết phải tuân theo quy luật thị trường tránh dùng các biện pháphành chánh. Ưu tiên xiết các khoản tiêu dùng trước, sau đó xiết nhậpkhẩu phần nguyên vật liệu đã chế biến thành bán thành phẩm. Chỉ ưutiên nhập nguyên liệu thô, tinh.
o VD để xiết việc nhập khẩu siêu xe hơi đời mới,không thể ra lệnh cấm vì tiêu dùng là quyền của người có thu nhập.Xiết nhập khẩu bằng một lập luận, nhà nước tôn trọng quyền tiêudùng của mọi người bình đẳng trước pháp luật, nghĩa là ai có đóngthuế thu nhập đầy đủ và phù hợp với mức chi mua xe hơi sang thì đượcquyền mua xe sang. Những ai không có đóng thuế thu nhập đầy đủ phảichịu thêm một khoản thuế khác tương đương với khoản thuế thu nhập vàmột khoản hỗ trợ chênh lệch thu nhập, và họ vẫn được mua siêu xe sangtrọng.
2. Ưu đãi thuế và lãi suất ngân hàng cho nhữngdoanh nghiệp sản xuất nhập hàng nguyên liệu tinh thô để làm bán sảnphẩm phục vụ cho nhu cầu sản xuất của các ngành khác.
IV- Giải pháp 7 :Đánh thuế hàng xuất khẩu. Tổ chức thực hiện luật thuế thu nhập.
V- Giải pháp 8 : Xâydựng chuẩn về việc phân chia thu nhập trong cơ quan, doanh nghiệp nhànước.
VI- Giải pháp 9 : Cơcấu lại hệ thống tài chính.
1. Hiệu chỉnh hệ thống tài chính theo hướng gắnliền với hoạt động kinh doanh với trọng tâm là doanh nghiệp. Nên hìnhthành những cấp khác nhau trong ngân hàng ví dụ cấp 1 là ngân hàngnhà nước là cấp quản lý, cấp 2 là ngân hàng thương mại đa ngànhphục vụ cho các công ty lớn (không phân biệt doanh nghiệp nhà nước, tưdoanh hay liên doanh), cấp 3 là ngân hàng thương mại chuyên ngành chuyênphục vụ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, cấp 4 là hệ thống tín dụnggắn liền theo khu vực chuyên phục vụ cho tiểu thương, bám chợ, khuthương mại nhỏ. Tránh việc tập trung vốn lớn cho một ngân hàng lạihoạt động trên nhiều lãnh vực riêng rẻ do khả năng quản trị tàichính của ta còn yếu.
2. Xây dựng các tiêu chí để đánh giá, phân loạingân hàng theo hướng đầu tư mang lại hiệu quả kinh doanh cho toàn xãhội. Mỗi cấp loại ngân hàng đều có tiêu chí về vốn về đối tượngcho vay, số lượng tiền được vay, tỉ lệ tiền vay và khoản đầu tư, lãisuất v.v..Phải có đánh giá hằng năm về hiệu quả xã hội các khoảnvốn vay và đầu tư của từng ngân hàng. Phải tập thành thói quen vềsự phá sản của cơ sở tài chính, tín dụng nào làm ăn yếu kém.
3. Xây dựng một bản đồ hiệu quả kinh doanh củanền kinh tế theo từng loại ngành sản xuất, từng vùng sản xuất đểlập ra một chiến lược đầu tư. Chiến lược đó phải xác định được tỉsuất lợi tức và tỉ suất rủi ro làm cơ sở chuẩn cho hệ thống tàichính tính toán các khoản vay và đầu tư của mình.
VII- Giải pháp 10 : Sử dụng bất động sản vàchứng khoán là bàn đạp hút vốn vào nền kinh tế, tạo dòng tiền tươivới lãi suất thấp.
1. Thay đổi chính sách đầu tư : chỉ những dự ánbất động sản nào có tối thiểu 2/3 số lượng đơn vị nhà được mua vàkhách hàng đăng ký mua phải thanh toán tối thiểu 2/3 trị giá đơn vịnhà mới được khởi công. Đặt mới quy định đầu tư : Các khoản tiền thuđược cho dự án bất động sản phải do ngân hàng giữ và chỉ giải ngântheo tiến độ thi công. Ngân hàng căn cứ trên số tiền thu được để giảingân và cho doanh nghiệp vay thêm tiền để thực hiện dự án. Khoản kýgửi này không được tính lãi suất khi gửi vào ngân hàng. Ưu thế củaphương án này là không còn dự án ngâm vốn. Ngân hàng vừa có tiền,vừa có thể cho vay có thế chấp. Vừa có khả năng thu nợ vừa bảo đảmtiền lãi. Người tiêu dùng chịu giá nhẹ hơn do không phải chịu toànbộ lãi suất ngân hàng cho việc thực hiện dự án. Nguốn vốn của nhàđầu tư mua nhà được nhà nước bảo đảm (thông qua ngân hàng).
2. Dùng vốn ký quỹ tại ngân hàng của doanh nghiệpthực hiện công việc :
a. Ứng một phần vốn để thực hiện dự án bấtđộng sản – phần này không tính lãi suất.
b. Cho ngân hàng thương mại vay lại với lãi suấtthấp. Lập điều kiện để vay và lập hội đồng nghiệm thu để xác địnhngân hàng đủ điều kiện vay - một trong những yếu tố khiến ngân hàngđủ điều kiện là đã hạ lãi suất cho vay, Với lãi suất cho vay từngân hàng trung ương thấp chính phủ có thể khống chế khiến thịtrường lãi suất ngân hàng phải giảm xuống.
c. Khoản lãi suất được tạo ra từ ngân hàng trungương cho ngân hàng thương mại vay sẽ được dùng hổ trợ cho chủ đầu tưđang có dự án bất động sản ngâm vốn. Khoản hổ trợ này không nhằmbiến chính phủ thành nơi kinh doanh mà là hổ trợ cho doanh nghiệp đểthúc đẩy việc bán nhà và hoàn nợ cho ngân hàng. Việc giảm giá căntrên 3 yếu tố : khoản hổ trợ chính phủ, khoản chấp nhận lổ củadoanh nghiệp (không phải giảm lởi), khoản chấp nhận lổ của ngân hàng.Khoản hổ trợ thông qua nhiều hình thức như mua lại dự án giá vốn, chodoanh nghiệp vay không lãi suất để trả lãi suất cao cho lô hàng cũ, v.v…
d. Về nguyên lý cơ bản, kế hoạch này là khởi đầucho việc đưa nên kinh tế thoát khỏi khủng hoảng thông qua việc chỉ cónhững bất động sản nào có người mua mới được thực hiện. Dòng tiềntươi xuất hiện. Nếu dòng tiền này chảy ra mạnh từ những tầng lớpgiàu có (từ vốn đóng băng do thu nhập cao, nhưng tiêu dùng thì ít) sẽgiúp giảm bớt áp lực do lạm phát ảo (tiêu dùng ngoại nhập) và tăngthêm tổng mức chi tiêu xã hội (tăng phần cầu trong sức mua, tạo việclàm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, tạo các khoản thu cho chính phủ).
3. Thực hiện chính sách mới khác, biến khoản đầutư vào bất động sản thành chứng khoán có thời hạn. Chính sách nàyphù hợp với việc thành lập các khu dân cư mới, đô thị mới. Cổ phiếuđược hình thành từ các khoản đầu tư. Các khoản đầu tư bao gồm toànbộ vốn góp trong dự án đó. Vốn góp gồm các khoản như trị giá đấtđai (khoản đền bù cho dân và khoản đất công), trị giá đầu tư cơ sởhạ tầng khu vực, toàn bộ tiền măt đầu tư trong dự án v.v… Khi thựchiện việc này ta sẽ đạt được các khoản lợi ích :
a. Trị giá đất đai không phải đền bù mà biếnthành cổ phiếu. Không phải tốn vốn cho đền bù. Cổ phiếu có giá trịnhư khoản đầu tư và người chủ đầu tư (chủ đất) được lợi trên khoảnđầu tư của dự án thông qua chia lãi cuối kỳ và khoản lợi do tham giamua bán trên thị trường cổ phiếu. Cổ phiếu loại này có giá trị bảochứng trên trị giá miếng đất, nên người nắm giữ cổ phiếu ban đầu làcổ phiếu gốc. Không tốn tiền đền bù lại được tiền khi cổ phiếu đótham gia thị trường chứng khoán.
b. Được lòng dân do không phải tính trị giá đềnbù rồi sau đó người dân mất đất và ra đi với trị giá đền bù ítỏi. Người chủ đất, cùng nhà nước, cùng với chủ đầu tư chia lợi trênmảnh đất đó. Nhà nước bảo đảm với chủ đất bằng hình thức giámsát nghiêm ngặt việc thực hiện nhà đầu tư thực hiện dự án.
c. Thị trường cổ phiếu sẽ tăng thêm nguồn vốn,nguồn vốn được bảo đảm bằng trị giá đất, người muốn mua nhà sẽ dễdàng tìm mua nhà phù hợp giá cả. Nhà nước, doanh nghiệp thực hiệndự án sẽ được lợi về vốn và chi phí từ thị trường chứng khoán.
VIII- Giải pháp 11 :Kích thích tiêu dùng, ngăn cản mọi ý định tích lũy trong dân lẫntrong nhà nước.
IX- Giải pháp 12 : Cơcấu lại doanh nghiệp nhà nước.
X- Giải pháp 13 : Giảm các khoản thuế, phí, lệphí, lãi vay cho doanh nghiệp.
1. Một trong nguyên tắc đầu tiên để thực hiện việcgiảm thuế là xem xét việc giảm này có ảnh hưởng đến sức mua củanhà nước không? Khoản thu nhà nước được chia làm 2 khoản để chi, mộtđể đầu tư cơ sở hạ tầng, khoản chi này sẽ được xếp vào doanh nghiệpchi, khoản chi thứ hai là để chi cho phục vụ bộ máy nhà nước hoạtđộng gọi là chi công. Chi mua nhà nước cũng là một bộ phần cấuthành trong phần cầu của sức mua. Giảm thuế mà giảm luôn sức mua thìkhông phải biện pháp đúng. Để tính được mức giảm như thế nào làhợp lý xin lưu ý hai vấn đề :
a. Giá bán giảm làm doanh thu tăng lên. Phải tínhtoán, thống kê được từng bước giảm giá sẽ tạo hiệu quả doanh thu nhưthế nào để chọn phương án giảm giá bán tối ưu. Giảm thuế sẽ làmgiảm giá bán. Giảm bao nhiêu thuế sẽ là giảm bao nhiêu giá bán. Chọnphương án mức giảm thuế thấp nhất cho mức giảm giá bán cao nhất.
b. Mức giảm thuế phải được chiết tính đồng thờimức tăng doanh thu để đảm bảo việc giảm thuế và việc tăng doanh thukhiến tổng thuế thu được, tăng giảm đều nhau.
2. Nguyên tắc thứ hai, mức giảm phải tính đượctrên hàng tồn kho, không phải giảm cho hàng sắp sản xuất. Cái quantrọng hiện giờ, doanh nghiệp phải giải quyết số hàng còn tồn kho,khi doanh nghiệp giải quyết được hàng tồn là tự nhiên ta có mộtlượng vốn lớn đưa vào luu thông. Mọi hành động giảm thuế phải căn cứvào lượng hàng tồn kho. Nên có một lộ trình cụ thể trong việc giảmcác mức thuế, phí, lệ phí, lãi vay. Bước đầu tiên giảm thuế VAT,giảm thuế lợi tức sau đó giảm phí và lệ phí, lãi suất giảm saucùng.
a. Thuế VAT và thuế lợi tức được hạch toán trựctiếp vào giá, phải được giảm đầu tiên. Việc giảm này được coi nhưkhoản hổ trợ có điều kiện để doanh nghiệp giảm giá bán hàng tồnkho. Lưu ý hỗ trợ có điều kiện là doanh nghiệp phải giảm giá bán,chỉ những doanh nghiệp được xác nhận của cục thuế hoặc cơ quan tươngđương mới được giảm thuế. Thứ hai hỗ trợ có điều kiện là doanhnghiệp chỉ được hỗ trợ giảm thuế trong thời gian nhất định để tiêuthụ hết hàng tồn. Khi hàng tồn đã hết, doanh nghiệp vẫn được hổtrợ qua hình thức giảm thuế, nhưng là nhà nước cho doanh nghiệp mượntrong một thời gian nhất định. Khi nhà nước tuyên bố hết khủng hoảnglà doanh nghiệp phải từ từ trả lại các khoản thuế đã giữ.
b. Phí và lệ phí thường được thực hiện trong quátrình lưu thông sản phẩm, nên được chiết tính để giảm bước thứ nhì.Việc giảm phí và lệ phí giúp doanh nghiệp thực hiện việc lưu thônghàng hoá tốt và không tốn thêm lệ phí (không tăng giá bán).
c. Lãi suất vay ngân hàng và các định chế tàichính phải được giảm trước khi doanh nghiệp bắt đầu tái sản xuất.Việc giảm tại thời điểm này hổ trợ cho doanh nghiệp trong việc địnhgiá mới cho sản phẩm theo khuynh hướng giảm tốt hơn.
XI- Giải pháp 14 :Minh bạch thông tin về khủng hoảng, các biện pháp để xử lý khủnghoảng, và kết quả.
D. Giải pháp trong giải pháp :
I- Các giải pháp trên phải được thực hiện toànbộ, không thể lựa chọn giải pháp nào nên làm và giải pháp nào khôngnên làm. Nhưng các giải pháp trên chỉ là lý thuyết. Việc đề ra giảipháp trên giấy tờ và suy luận không nói lên được hiệu quả việc thựchiện giải pháp. Để điều hành một nền kinh tế phải từ những con số,nhất là con số thống kê, thống kê chính xác. Giải pháp chỉ thực thitốt khi nó được căn cứ vào con số thống kê chính xác và con sốthống kê đó cũng là cơ sở phù hợp để hiệu chỉnh các giải pháp.
II- Người quản lý nên nhớ rằng không có một giảipháp cho tất cả các vấn đề. Không có một giải pháp cho cùng mộttình huống nhưng lại xảy ra ở những thời gian và không gian khác nhau.Một giải pháp chỉ đúng trên hoàn cảnh hiện tại và trong một khônggian nhất định. Việc thực thi các giải pháp trên phải căn cứ trêntừng ngành, từng địa phương, từng doanh nghiệp để hiệu chỉnh cho phùhợp nhằm đạt kết quả tối ưu.
III- Giải pháp trêngiống như một chiến lược nhỏ, để thực hiện phải có kế hoạch. Giảipháp cho doanh nghiệp thì kế hoạch đó phải từ doanh nghiệp mà ra,giải pháp cho người dân thì kế hoạch đó phải từ người dân mà ra,chỉ khi người dân, doanh nghiệp hiểu và hết mình hỗ trợ cho kế hoạchthì kế hoạch đó mới có thể thực thi thành công mỹ mản.
IV- Cuối cùng mộtcâu chuyện vui. Vinanshin làm ăn thua lỗ bị kiện ra toà, báo chí cathán, người làm công trong Cty bị thất nghiệp, không có tiền lương màtết lại đến. Cuối cùng nhà nước ra tay cứu trợ, tặng cho tất cảngười làm trong Vinashin mỗi người một tháng lương. Nghe rất nhân tâmnhưng nghĩ cho cùng thì rất nhẫn tâm. Người làm công không có tội làmphá sản doanh nghiệp chỉ được hưởng mức lương 1 tháng tương đươngkhoảng 2 đến 4 triệu. Trong khi người quản lý đã cố tình làm chếtVinashin thì lại được hưởng gấp chục lần (mà cũng chỉ là một thánglương). Mọi chính sách nhà nước không được cào bằng mà phải côngbằng, công bằng có tính đến hiệu quả. Không thể hổ trợ 4% lãi suấtcho tất cả các doanh nghiệp có nhu cầu đi vay mà chỉ hổ trợ cho doanhnghiệp nào có xác nhận hiệu quả kinh doanh qua kiểm toán. Có thể chovay ngay để doanh nghiệp có vốn hoạt động, nhưng anh không có kết quảkiểm toán hiệu quả thì không được khấu trừ 4% đó. Cũng giống nhưvậy đợt này có giảm thuế VAT thì nói rõ, chỉ giảm cho doanh nghiệpnào giảm giá bán theo sự thống nhất của nhà nước với các hiệp hộidoanh nghiệp, còn anh không giảm giá bán thì xin miển được hưởng.